Quẻ dịch số 40 "LÔI THỦY GIẢI"

A - Giải Thích Cổ Điển

1) Toàn quẻ :

 

- Nạn không thể kéo dài mãi, tất có lúc tan. Nên tiếp theo quẻ Kiển là quẻ Giải.

 

- Tượng hình bằng trên Chấn dưới Khảm, có sấm rồi thành mưa, khí u uất được giải tán.

 

- Thánh nhân xem tượng quẻ, biết rằng vì hiểm mà sinh ra nạn, vì động mà thoát được nạn. Và sau khi nạn đã được trừ rồi, nên dùng đường lối quảng đại khoan dung, chớ phiền nhiễu mà cũng tránh nhu nhược (Lục ngũ khoan hòa và Cửu Nhị cương quyết).

 

2) Từng hào :

 

Sơ Lục : âm hào cư dương vị, trên ứng với Cửu Tứ, tức là cương nhu đắc nghi ở thời Giải, cứ vô vi là được vô cựu, việc gì cũng xong. (Ví dụ Tào Tham tiếp quyền Tiêu Hà, cứ ngồi rủ áo mà thiên hạ vẫn thái bình).

 

Cửu Nhị : dương cương đắc trung, lại ứng với Lục Ngũ là bậc chí tôn. Không thể vô vi như Sơ, mà phải gánh vác việc nước mạnh mẽ. (Ví dụ Khương tử Nha giúp vua Văn vua Vũ phạt Trụ).

 

Lục Tam : bất trung bất chính, là kẻ tiểu nhân huênh hoang, chỉ rước vạ vào mình. (ví dụ Dương Khuông, cậu Trịnh Khải, vô tài mà đòi trừng trị kiêu binh. Nếu không được Dương Thái phi ra lậy van thì đã bị kiêu binh xé tan xác).

 

Cửu Tứ : có tài dương cương, nhưng lại ứng với Sơ Lục là kẻ tiểu nhân. Phải tuyệt giao với Sơ thì quân tử mới tin cẩn Tứ được, (ví dụ Đường Minh Hoàng say đắm Dương quí Phi, gây loạn An Lộc sơn. Sau phải giết Quí Phi, quân lính mới chịu theo).

 

Lục Ngũ : ở vị chí tôn nhưng âm nhu, ở thời Giải quan hệ với thế đạo rất lớn nên thánh nhân răn: “Phải xa tiểu nhân”. (ví dụ Lê Thái Tông thừa hưởng cơ nghiệp của Thái Tổ, công việc kiến thiết còn bề bộn, mà đã gần tiểu nhân, mê say tửu sắc, nên đoản thọ ở Lệ chi viên).

 

Thượng Lục : thời Giải đã tới, dù ở phía ngoài còn vài kẻ bội loạn, cũng dễ dàng đối phó được. (ví dụ Tấn Văn Công sau khi phục quốc, ân xá cả những kẻ thù nghịch trước. Hoặc Trần Nhân Tông, sau khi đánh lui được quân Nguyên, sai đốt cháp thơ từ mật của vài kẻ hai lòng thông tin với giặc).

 

B - Nhận Xét Bổ Túc.

 

1) Ý nghĩa quẻ Giải :

 

Quẻ này rất tốt, mặc dù có Khảm, vì trên Chấn dưới Khảm có nghĩa là Sấm nổ sẽ có mưa, giải được khí oi bức. (Khảm ở đây không phải là nguy hiểm mà là mưa). Tức là báo điềm các khó khăn đã được hoặc sẽ được giải quyết, người bói quẻ bắt đầu được hưởng một cuộc sống dễ dãi hơn. Còn ý nghĩa là tinh thần mạo hiểm, không ngại khó khăn (Khảm) sẽ thắng được những cuộc náo động gây rối (Chấn) . 

 

2) Bài học .

 

Vậy tùy trường hợp, bài học của Giải có thể là:

 

- vô vi, đừng nhiễu sự, như Sơ Lục 

- hành động sấm sét ngay, như Cửu Nhị 

- chớ có huênh hoang cầm quyền nếu mình bất tài, như Lục Tam 

- chớ gần tiểu nhân như Cửu Tứ và Lục Ngũ

- khoan hồng ân xá như Thượng Lục.

Trở Về Trang Bát Tự Hà LẠC


con giáp có mệnh phú quý tử vân bùa ngải của người Mnông tên hay cho người tuổi Mùi sẹo cung tat ach ước mơ cách xóa nếp nhăn khóe miệng dà n gian tu vi Sắc màu tình yêu dễ thương của sao thanh long trong lá số tử vi ngưỡng đại kỵ trong đám tang Mệnh kim mơ thấy ăn cơm đánh con gì Giá tuong nguoi vận hạn bán đoản kiếm Tuổi mão núi cung hoàng đạo chiều vợ bá ngà mặt trời nhân mã và các cung mọc bí ẩn tình yêu cung bạch dương coi tuong phap lenh Mà y ất Ý nghĩa sao tham lang mơ thấy đèn Vòng Tràng Sinh M蘯ケo tinh thần nhân văn của Phật giáo sòng Trần xem tuoi lam nhÃƒÆ tính nhật nguyệt giáp mệnh hạ đình Sao Mộc Dục ở cung mệnh khuyết thổ thiên can Bàn tay kinh Phổ Hiền kim Học tử vi xem boi online Minh song sinh 12 chòm sao nữ đau khổ nhất Sao Địa Võng